This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Ba, 13 tháng 10, 2009

Tiện ích và lưu ý khi mở thẻ tín dụng


Với những tiện ích như ưu đãi miễn lãi, tránh rủi ro chi tiêu tiền mặt, hỗ trợ thanh toán điện tử… thẻ tín dụng mang lại rất nhiều tiện ích cho người sử dụng.
Thẻ tín dụng có tính năng “chi tiêu trước, trả tiền sau”, tức là chủ thẻ được chậm trả những khoản tiền dùng để mua sắm. Ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng để chủ thẻ thực hiện thanh toán trong một tháng, và sau đó chủ thẻ có từ 15 đến 45 ngày để thanh toán những khoản tiền đã chi tiêu mà không bị tính lãi.
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán mua hàng hóa dịch vụ tại tại đơn vị chấp nhận thẻ qua các phương thức như cà thẻ tại quầy giao dịch của đơn vị, đặt hàng qua thư hoặc điện thoại, thanh toán trực tuyến qua Internet, và cũng có thể dùng để rút tiền mặt từ máy ATM mang thương hiệu của tổ chức thẻ. Tại Việt Nam và hơn 230 quốc gia trên thế giới có hàng triệu đơn vị chấp nhận thẻ như siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, đại lý du lịch, đại lý vé máy bay…

Thẻ tín dụng rất thích hợp với những người hay đi công tác nước ngoài. Chủ thẻ sẽ sử dụng hiệu quả tính năng chuyển đổi ngoại tệ của thẻ tín dụng và tránh được rủi ro khi mang quá nhiều tiền mặt theo người. Nếu mất thẻ, chủ thẻ thông báo kịp thời với ngân hàng phát hành sẽ không bị lợi dụng thẻ.

Một số lưu ý khi sử dụng thẻ:


- Chú ý trả toàn bộ số tiền chi tiêu đúng kỳ hạn của ngân hàng để tránh bị tính lãi trên toàn bộ số tiền đã chi tiêu trong kỳ.

- Không nên rút tiền mặt bằng thẻ tín dụng vì phí rút tiền mặt rất cao, từ 2% đến 5% và chủ thẻ phải trả lãi suất vay tính từ ngày rút tiền, không được ưu đãi miễn lãi.

- Trước khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, tìm hiểu có bị tính phí thanh toán thẻ hay không. Theo quy định của ngân hàng, ngân hàng sẽ thu của đơn vị chấp nhận thẻ chứ không thu của chủ thẻ.

- Khi thanh toán qua Internet, nên lựa chọn các website uy tín, thông tin dịch vụ rõ ràng để tránh bị lợi dụng thông tin thẻ. Tại Việt Nam, chủ thẻ có thể thanh toán trực tuyến tại hơn 60 website tin cậy đã kết nối với cổng thanh toán OnePAY để đặt tour du lịch trực tuyến, siêu thị trực tuyến...

- Bảo vệ thông tin thẻ bởi vì thông tin trên thẻ rất dễ bị lộ và sẽ bị kẻ xấu lợi dụng. Chủ thẻ lưu ý bảo vệ bằng cách: luôn giữ thẻ trong ví, không đưa thẻ cho bất kỳ người nào giữ, luôn theo dõi mắt khi nhân viên thu ngân của đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện thanh toán, thông báo khóa thẻ với ngân hàng phát hành ngay khi nghi ngờ thẻ bị mất hoặc bị lợi dụng, kiểm tra chi tiết sao kê hàng tháng.

Điều kiện mở thẻ tín dụng chỉ phù hợp với những cá nhân có mức thu nhập khá, thường xuyên công tác tại các thành phố hoặc nước ngoài, có nhu cầu chi tiêu cao. Loại thẻ tín dụng quốc tế phổ biến mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB, Diners Club. Hầu hết các ngân hàng phát hành tại Việt Nam đều áp dụng hai hình thức cấp thẻ tín dụng là ký quỹ và tín chấp theo mức thu nhập như Vietcombank, ACB, Eximbank, Sacombank, Incombank, VIBBank Techombank, Agribank…

  • E-City (Theo VNE)

Thứ Ba, 29 tháng 9, 2009

Techcombank tưng bừng khuyến mại kỷ niệm 16 năm thành lập


Để tri ân và cảm ơn khách hàng đã đồng hành cùng Techcombank trong suốt 16 năm qua, Techcombank triển khai hai chương trình khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiết kiệm với nhiều ưu đãi và quà tặng hấp dẫn.
Chương trình khuyến mại Tiết kiệm OnlineTiết kiệm Online là sản phẩm tiết kiệm mới của Techcombank với nhiều tiện ích vượt trội dành cho khách hàng. Theo đó, khách hàng có tài khoản tại Techcombank có thể gửi tiết kiệm bằng cách chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang tài khoản Tiết kiệm Online qua dịch vụ internet banking (F@st i-bank) mà không cần phải tới ngân hàng thực hiện giao dịch. Ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời gian nào, khách hàng cũng có thể gửi Tiết kiệm Online với lãi suất cực kỳ hấp dẫn và nhiều kỳ hạn phong phú:
- Loại tiền: VNĐ
- Số dư tối thiểu: 1.000.000 đ
- Kỳ hạn: Từ 1 đến 12 tháng
Nhân dịp ra mắt sản phẩm, từ ngày 28/9 đến ngày 28/10/2009, khách hàng khi tham gia gửi Tiết kiệm Online sẽ được tặng vào tài khoản 200.000 VNĐ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Số tiền gửi tối thiểu: 50.000.000 VND
- Kì hạn gửi tối thiểu: 1 tháng.
- Khách hàng nằm trong số 1000 khách hàng đầu tiên mở tài khoản “Tiết kiệm Online”
- Khách hàng chỉ được rút tiền sau khoảng thời gian 1 tháng kể từ ngày khách hàng mở tài khoản “ Tiết kiệm Online”
Với công nghệ bảo mật hàng đầu thế giới của Techcombank Internet Banking, sản phẩm Tiết kiệm Online của Techcombank đem đến cho khách hàng sự an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, có thể chủ động gửi tiết kiệm mà không cần đến ngân hàng. Sản phẩm phù hợp với các khách hàng thường xuyên sử dụng internet, giới văn phòng-công sở, những người có công việc bận rộn, không có nhiều thời gian tới ngân hàng để gửi tiết kiệm.
Chương trình khuyến mại Tiết kiệm Phát LộcTừ ngày 30/9 đến ngày 30/11/2009, Techcombank sẽ triển khai chương trình “Gắn kết tình thân, Tri ân khách hàng” tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc.
Theo nội dung chương trình, Khách hàng gửi tiết kiệm Phát Lộc tại Techcombank với số tiền tối thiểu là 10.000.000 VND/ 1000 USD/ 1000 EUR và thời gian tối thiểu 01 tháng sẽ được nhận ngay quà tặng của chương trình tùy theo mức gửi.
Mức tiền
Loại quà
Từ 10 triệu / 1000 USD/ 1000 EUR đến dưới 100 triệu/ 6 000 USD/ 6 000 EUR.
Ô (dù)
Từ 100 triệu /6 000 USD/ 6 000 EUR đến dưới 1 tỷ /60 000 USD/ 60 000 EUR
Mũ bảo hiểm
Từ 1 tỷ trở lên /60 000 USD/ 60 000 EUR
Rượu
Tổng giá trị quà tặng lên đến hơn 3 tỷ đồng. Chương trình có thể kết thúc sớm hơn khi đã tặng hết quà hoặc có thông báo kết thúc chương trình trước hạn của Techcombank.
- www.techcombank.com.vn -

Tiết kiệm Online trên F@st i-Bank


GIỚI THIỆU
Tiết kiệm Online: Cho phép khách hàng khởi tạo, xem, in và đóng tài khoản tiếp kiệm online trên môi trường Fast i-bank.
Các đặc điểm của Tiết kiệm Online có thể tóm tắt như sau:
- Tài khoản “Tiết kiệm Online” : là một sản phẩm Tài khoản tiền gửi hưởng lãi có kì hạn, theo đó, khách hàng có thể chuyển tiền từ Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng sang Tài khoản “Tiết kiệm Online” để được hưởng mức lãi suất có kì hạn.
Đối tượng tham gia : K.hàng có Tài khoản tiền gửi thanh toán, đã đăng ký sử dụng dịch vụ F@st IBank : Gói thường hoặc Gói trọn gói
- Loại tiền gửi: VND
- Kỳ hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng,7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng,11 tháng, 12 tháng.
- Số tiền gửi tối thiểu/1 lần :1,000,000 VND
- Lãi suất: Lãi suất cố định và lãi được trả cuối kỳ.
Tất toán: Có thể tất toán trước hạn. Lãi suất khách hàng được hưởng khi tất toán truớc hạn là lãi suất Không kì hạn.
Các hình thức tất toán.
+ Tất toán tự động: theo đăng ký của Khách hàng tại thời điểm mở Tài khoản.
+ Tất toán qua F@st - I Bank: Toàn bộ số tiền gốc và lãi sẽ chuyển sang Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng thông qua dịch vụ F@st – I Bank.
+ Tất toán Tại quầy giao dịch: Khách hàng phải trả phí . Mức phí do Tổng Giám đốc quy định trong từng thời kỳ:

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

  1. Mở tài khoản Tiết kiệm Online
  • Truy cập vào danh mục tài khoản Tiết kiệm Online bằng cách vào thực đơn Tiết kiệm và chọn Tiết kiệm Online trên thực đơn chính của Fast i-bank.
  • Nhấp chuột vào nút “ Mở tài khoản tiết kiệm online”
  • Đọc điều kiện, điều khoản sử dụng dịch vụ, nếu đồng ý thì nhấp chuột vào tùy chọn “Đồng ý với nội dung điều kiện và điều khoản sử dụng dịch vụ” sau đó nhấn vào nút “Tiếp tục”. Trong trường hợp không đồng ý thì nhấn nút “Quay về trang trước” để về trang danh mục các tài khoản Tiết kiệm online của mình.
  • Tại màn hình kế tiếp, Chọn tài khoản nguồn để chuyển tiền sang tài khoản Tiết kiệm Online.
    1. Chọn kỳ hạn cho tài khoản Tiết kiệm Online đang khởi tạo.
    2. Nhập vào số tiền cần chuyển sang tài khoản Tiết kiệm Online (số tiền phải không nhỏ hơn 1.000.000 VNĐ).
    3. Chọn hình thức rút tiền khi đến hạn.
    4. Chọn tài khoản để chuyển tiền Lãi/Gốc sang.
  • Nhấp vào nút thực hiện để xác thực lại bạn chính là chủ của Tài khoản đang sử dụng. Trong trường hợp muốn sửa lại toàn bộ thông tin thì nhấn và nút Nhập lại hoặc quay về màn hình danh mục tài khoản Tiết kiệm Online bằng cách nhấp vào nút Danh mục Tiết kiệm Online.
  • Tại màn hình tiếp theo, khách hàng sẽ nhận được thông tin đầy đủ về tài khoản Tiết kiệm Online của mình theo nội dung chi tiết bên dưới.
Ghi chú:
· Trong trường hợp khách hàng khởi tạo tài khoản e-saving vào sau 5h chiều ngày làm việc bình thường hoặc sau 12h trưa ngày thứ 7 thì ngày hiệu lực của tài khoản Tiết kiệm Online sẽ là ngày làm việc tiếp theo.
· Trong trường hợp khách hàng khởi tạo tài khoản Tiết kiệm Online trong ngày lễ nghỉ thì ngày hiệu lực sẽ là ngày làm việc kế tiếp sau ngày lễ nghỉ.
  1. Tất toán tài khoản Tiết kiệm trực tuyến
  • Truy cập vào danh mục tài khoản Tiết kiệm Online bằng cách vào thực đơn Tiết kiệm và chọn Tiết kiệm Online trên thực đơn chính của Fast i-bank
  • Chọn tài khoản khách hàng muốn tất toán bằng cách nhấp vào nút Chi tiết của tài khoản đó.
  • Tại màn hình Thông tin chi tiết tài khoản Tiết kiệm Online khách hàng nhấp vào nút Tất toán.
  • Tại màn hình kế tiếp, khách hàng kiểm tra lại các thông tin về tài khoản Tiết kiệm Online mà khách hàng muốn tất toán, sau đó nhấp vào nút Thực hiện để xác thực chủ tài khoản và hoàn tất thủ tục.
  1. In phiếu xác nhận tài khoản Tiết kiệm Online
· Truy cập vào danh mục tài khoản Tiết kiệm Online bằng cách vào thực đơn Tiết kiệm và chọn Tiết kiệm Online trên thực đơn chính của Fast i-bank.
· Trên danh sách các tài khoản Tiết kiệm Online, nhấp vào nút In phiếu để tiến hành in phiếu xác nhận.
· Tại màn hình tiếp theo, khách hàng kiểm tra các thông tin trên màn hình và nhấp vào nút In xác nhận để hoàn tất quá trình In phiếu xác nhận

- tib -

Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2009

Thông báo sửa đổi, bổ sung quy trình dịch vụ F@st i-bank và F@stMobiPay


Techcombank trân trọng thông báo tới Quý khách hàng về việc sửa đổi, bổ sung quy trình dịch vụ F@st i-bank và F@stMobiPay.
Thời hạn áp dụng: Các sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày 15/09/2009. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu Khách hàng không đồng ý với việc sửa đổi, bổ sung Dịch vụ, Khách hàng sẽ gửi phản hồi tới Ngân hàng thông qua phần “Liên hệ” trên websitehttp://www.techcombank.com.vn/. Nếu Khách hàng không đồng ý với việc sửa đổi, bổ sung Dịch vụ thì Ngân hàng giữ nguyên tính năng Dịch vụ của Khách hàng như đã đăng ký. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu Khách hàng không có phản hồi về việc sửa đổi, bổ sung Dịch vụ/chấm dứt sử dụng Dịch vụ gửi tới Ngân hàng có nghĩa là Khách hàng chấp nhận hoàn toàn các sửa đổi, bổ sung đó.
Phạm vi áp dụng: Các sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với mọi khách hàng đang và sẽ sử dụng dịch vụ F@st i-bank, dịch vụ F@stMobiPay tại Techcombank.
Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Quy trình dịch vụ F@st i-Bank ban hành kèm Quyết định số 02625/2007/QĐ-TGĐ ngày 29/05/2007 của Tổng Giám đốc Techcombank:
1.1 Sửa đổi và bổ sung mục 5.3.2 – Các gói dịch vụ F@st I-bank như sau:
“5.3.2 – Các gói dịch vụ F@st I-bank:
Dịch vụ F@st I-bank bao gồm 02 gói dịch vụ:
- Gói thường: Khách hàng được cấp quyền: (i) tra cứu các thông tin về tài khoản và các thông tin khác được Ngân hàng cung cấp theo từng thời kỳ, (ii) Thực hiện các giao dịch chuyển tiền giữa các tài khoản của Khách hàng trong Ngân hàng, (iii) các quyền sử dụng khác theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ (nhưng không được chuyển khoản thanh toán cho các tài khoản của người thụ hưởng khác trong và ngoài hệ thống Ngân hàng)
- Gói trọn gói: Khách hàng được cấp quyền: (i) tra cứu các thông tin về tài khoản, thẻ tín dụng và các thông tin khác được Ngân hàng cung cấp theo từng thời kỳ, (ii) Thực hiện các giao dịch chuyển khoản tiền giữa các tài khoản của Khách hàng trong Ngân hàng, (iii) Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền đến các Tài khoản của người thụ hưởng khác trong hệ thống Ngân hàng; (iv) Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển khoản đến các Tài khoản được mở tại Ngân hàng khác có tham gia hệ thống thanh toán điện tử Citad trên lãnh thổ Việt Nam; (v) các quyền khác theo quy định của Ngân hàng”
1.2 Sửa đổi mục 5.3.4 – Các hạng user F@st I-bank như sau:
“5.3.4 – Hạn mức thanh toán trong ngày:
- Đối với gói thường: không hạn chế số tiền chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng/ 1 ngày.
- Đối với gói trọn gói: áp dụng hạn mức chuyển khoản duy nhất: 500.000.000 VNĐ/ 1 ngày.”
2. Sửa đổi, bổ sung Quy trình dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động ban hành kèm theo quyết định số 4193/2006/QĐ-TGĐ ngày 01/12/2006 và quyết định số 237/2009/QĐ-TGĐ ngày 14/01/2009 của Tổng giám đốc Techcombank:2.1 Sửa đổi và bổ sung mục 4.1 – Định nghĩa
- Dịch vụ F@stMobipay bao gồm 02 gói dịch vụ:
• Gói thường: Khách hàng thực hiện nhắn tin qua điện thoại di động, theo cách thức mà Ngân hàng quy định, thông qua Tổng đài dịch vụ tin nhắn và thiết bị hệ thống của Techcombank, thiết lập lệnh thanh toán/ ủy quyền cho Ngân hàng thiết lập lệnh thanh toán để yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của Khách hàng để thanh toán một số tiền cho Nhà cung ứng dịch vụ hoặc để nạp tiền vài tài khoản di động. Gói thường bao gồm dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động và VnTopUp.
• Gói trọn gói: Khách hàng thực hiện nhắn tin qua điện thoại di động, theo cách thức mà Ngân hàng quy định, thông qua tổng đài dịch vụ tin nhắn và thiết bị hệ thống của Techcombank, thiết lập lệnh thanh toán/ ủy quyền cho Ngân hàng thiết lập lệnh thanh toán để yêu cầu Ngân hàng thực hiện các giao dịch theo các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho Khách hàng và/hoặc nhắn tin qua điện thoại di động để yêu cầu Ngân hàng cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi và các thông tin khác theo quy định của Ngân hàng. Để sử dụng được gói trọn gói, điện thoại di động của Khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện kỹ thuật do Ngân hàng quy định và được sử dụng trên phần mềm Ứng dụng riêng của Ngân hàng cung cấp cho Khách hàng. Gói trọn gói bao gồm dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động, VnTopup và dịch vụ OTAC.
2.2 Bổ sung mục 5.3.a – Hạn mức sử dụng dịch vụ
“5.3.a – Hạn mức sử dụng dịch vụ
- Hạn mức thanh toán tối đa (dành cho thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại di động)/ ngày: 10.000.000VND/ ngày.
- Hạn mức chuyển khoản tối đa (dành cho chuyển khoản)/ ngày: 100.000.000VND/ ngày.”
Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ Trung tâm Dịch vụ khách hàng Techcombank qua số điện thoại: 1800588822/04.39427444 để được hỗ trợ..
-techcombank-

Thứ Năm, 3 tháng 9, 2009

Thanh toán hóa đơn tiền điện bằng FIB

Từ ngày 25/8/09, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến - F@st i-bank (gói đầy đủ) có thể thanh toán các hóa đơn tiền điện của Công ty Điện Lực thành phố Hồ Chí Minh một cách đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện

Để thanh toán các hóa đơn tiền điện của Công ty Điện Lực thành phố Hồ Chí Minh bằng dịch vụ F@st i-bank, sau khi đăng nhập vào F@st i-bank, khách hàng lựa chọn Thanh toán hóa đơn, mục Thanh toán trực tuyến, lựa chọn thanh toán tiền điện cho Công ty Điện Lực thành phố Hồ Chí Minh, nhập mã khách hàng tại công ty điện lực TP. Hồ Chí Minh. Sau khi nhập mã khách hàng, trên màn hình liệt kê toàn bộ các hóa đơn chưa thanh toán của khách hàng. Khách hàng sẽ thanh toán các hóa đơn lần lượt từ trước cho tới gần đây hơn.
Trước đó, từ ngày 12/8/2009, các khách hàng của Công ty Điện Lực thành phố Hồ Chí Minh đã có thể đóng tiền điện hàng tháng tại 11 Chi nhánh, phòng giao dịch của Techcombank tại TP. Hồ Chí Minh. Dự kiến trong tháng 9/2009, khách hàng sử dụng dịch vụ F@stMobiPay – dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động cũng sẽ có thể thanh toán hóa đơn tiền điện của Công ty Điện Lực thành phố Hồ Chí Minh.





Thứ Năm, 27 tháng 8, 2009

Tìm hiểu về thẻ tín dụng (CreditCard hay CC, CVV, CCV, VCC)



Credit Cards hay các thẻ tín dụng đối với đa số người Việt tại hải ngoại không có gì là mới mẻ, đã có nhiều bài viết về vấn đề này rồi nên cũng chỉ lập lại và thêm chút xíu thôi. Mình thấy nguồn lợi tức chính của các ngân hàng không phải là cho các công ty lớn vay muợn hàng trăm triệu dollars để thu lời mà do tiền lời và lệ phí thu được từ các thẻ tín dụng . Nói ra chắc các bạn không tin, nhiều khi ngân hàng thu lời đuợc 100% từ tiền cho vay ở thẻ tín dụng . Ví dụ ngân hàng A cấp cho anh B một thẻ tín dụng với credit line là $500.00 USD và annual fee là $79.00 USD một năm tiền lời là 19.9%/năm nếu anh B xài quá credit line của mình thì tiền lời sẽ là 26.5%/năm và mỗi lần vuợt qua giới hạn ( over limit fee ) sẽ bị phạt $39.00/lần, anh B này trả trễ cũng bị phạt $39.00 USD/lần . Các bạn thử cộng lại sẽ thấy anh B này đã tốn bao nhiêu tiền cho ngân hàng
- Việt Nam trong tưong lai thẻ tín dụng cũng sẽ đưọc phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội, vì vậy chúng ta cũng nên tìm hiểu thêm về vấn đề này . Vivi sẽ tham khảo từng bước với các bạn về thẻ tín dụng:
Trong một giao dịch bán lẻ truyền thống các vạch từ được đọc bởi thiết bị đầu cuối của điểm mua bán . Mã số kiểm tra giá trị sử dụng của Visa card ( CVV ) hay Mastercard ( CVC ) được mã hoá trong các vạch này có thể được người phát hành thẻ kiểm tra trong thời gian còn hiệu lực sử dụng . Tuy nhiên nếu thẻ không còn giá trị sử dụng thì thẻ CVV hay thẻ CVC không còn hợp lệ nữa . Để giảm hiện tượng lừa đảo trong môi trường sử dụng card không hiện hữu ( card ảo ) những người mua hàng ,nhà buôn và người dùng thẻ sử dụng cvv2 hay cvc2 :
- Vậy CVV2 hay CVC 2 hay CV2 Là Gì :
cvv2 hay cvc2 là mã số bảo mật gồm bộ ba kí tự số được in ở mặt sau card , những số này xuất hiện ở dạng nghiêng ngược ở ngay đầu khung chữ kí và ở cuối ( xem mã u ) . Chương trình này giúp hiệu lực hoá một thẻ đang sử dụng trong giao dịch . Tất cả các thẻ Mastercard , cả thẻ tín dụng lẫn thẻ nợ , được cc yêu cầu là phải có chữ a CVC2 trước ngày 1/1/97 còn tất cả các thẻ VISA phải là 1/1/1001
- CVV2 Hay CVC2 Hoạt Động Như Thế Nào :
Các nhà buôn thẻ ảo được hướng dẫn rằng phải yêu cầu người giữ thẻ xuất trình cvv2 /cvc2 khi người giữ thẻ đặt hàng . Nhà buôn yêu cầu người giữ thẻ đọc mã số này từ thẻ . Sau đó nhà buôn yêu cầu kiểm tra cvv2/cvc2 trong quá trình được sử dụng . Người phát hành thẻ xác định tính hợp lệ của cvv2 hay cvc2 và truyền đi kết quả từ chối hay chấp nhận trong quá trình được quyền sử dụng . Nhà buôn bằng cách sử dụng cvv2/cvc2 cùng với dịch vụ kiểm tra địa chỉ ( AVS) và những phút bàn về quyền sử dụng sau đó có thể thực hiện các quyết Ċ ?ịnh có nhiều thông tin hơn đối với việc chập thuận việc giao dịch đó hay không . . Ngoài ra khi sử dụng cvv2/cvc2 các nhà buôn có thể hi vọng giảm được chi phí trả lại ( chargeback) ít nhất là 26%
-Thay đổi đối với khung chữ kí
Trước đây các số cvv2 hay cvc2 đi theo sau số tài khoản 16 số in ở khung chữ kí của thẻ . Số tài khoản 16 số bây giờ đã bị cắt ngắn còn 4 số trên khung chữ kí . Sự thay đổi này giúp người sử dụng thẻ ký thẻ của họ dễ dàng hơn . Nó cũng giúp nhà buôn dễ dàng hơn khi so sánh chữ kí trên thẻ và chữ kí trên phiếu bán hàng . 19 chữ số ( 16 + 3 ) không còn gây cản trở trong việc kiểm tra chữ kí nữa
- Mã Số Kết Quả Là Gì :
+ Định nghĩa :
M : cvv2 khớp nói chung là bạn muốn thúc đẩy các giao dịch mà bạn đã nhận được chứng nhận thẩm quyền sử dụng ( một cvv2 khớp và một thẻ kiểm tra địa chỉ khớp nếu cần )
N : Cvv2 không khớp có lẽ bạn phải tiếp tục làm việc với người sử dụng thẻ trước khi thực hiện giao dich ngay cả khi bạn đã nhận được một chút chứng nhận thẩm quyền sử dụng . Nếu bạn đã nhận được một chút chứng nhận thẩm quyền sử dụng nhưng bạn nghĩ rằng một giá trị cvv2 không có lẽ đã được gửi đi trước bạn có thể gửi trả lại cvv2 nhưng phải chắc chắn rằng đã sử dụng số tiền $ là 0 cho giao dịch đó để đường tín dụng của khách hàng không bị ảnh hưởng bởi một cvv2 thứ 2 nữa
P : Yêu cầu cvv2 không được thực hiện hoặc ngày hết hạn không được cung cấp , hoặc card không có giá trị cvv2 . Nếu ngày hết hạn để trống hãy nộp lại như là số tiền $ = 0 cho giao dịch đó để đường tín dụng của khách hàng không bị ảnh hưởng bởi một cvv2 thứ 2 nữa
S: Cvv2 có trên card nhưng nhà buôn gửi một mã số nói rằng không có cvv2 . Có lẽ bạn phải làm việc lại tiếp tục với khách hàng để kiểm tra lại rằng khách hàng đã kiểm tra vị trí chính xác đối với số cvv2
U: Người phát hàng không ủng hộ Cvv2
Link Address Verification Service ( AVS )
Atlantic Payment – Dịch vụ kiểm tra địa chỉ : Nếu bạn là nhà buôn dùng thẻ tín dụng , bạn có thể so sánh địa chỉ chi trả của khách hàng USA tại ngân hàng phát hành trước khi hoàn thành một giao dịch mà vạch từ không thể đọc đuợc . Quá trình kiểm tra này yêu cầu cần thiết nếu bạn là nhà buôn dùng thư tín , internet , thư tín hay điện thoại …
Khi yêu cầu kiểm tra tín dụng thông thường hay uỷ quyền sử dụng bạn phải nhập thông tin địa chỉ chi trả do người sử dụng card cung cấp , khi hệ thống máy tính tiếp xúc với người phát hành và yêu cầu chứng nhận tín dụng , thì thông tin địa chỉ được so sánh vói thông tin trên hồ sơ tại nơi người phát hành . Người phát hành sẽ gửi một mã số phúc đáp với một phúc đáp về thẩm quyền sử dụng tín dụng . Bạn sẽ thực hiện các quyết định kinh doanh sử dụng sau khi xử lý các phúc đáp khác nhau . Tuy nhiên bạn phải luôn nhớ rằng khi một khách hàng cáo buộc rằng họ không hề gửi một đơn đặt hàng bằng mail , điện thoại hay inernet với bạn thì AVS ” khớp chính xác ” X”hay ” Y ” sẽ giúp bạn bác bỏ cáo buỊ ?c đó . Và hãy nhớ rằng rất nhiều thiết bị xử lý () sẽ không xử lý các giao dịch mua bán với mã số phúc đáp ” N” . Hãy tiến hành một cách thận trọng
Có rất nhiều bạn khi nhìn thấy CC được post lên lại hỏi những câu đại loại như :
- Cái đống trên đây là gì thế , sử dụng như thế nào ?
- Cái Name on Card đâu … Address ở chỗ nào ?
THÔNG TIN VỀ CARD
Một cái CC hợp lệ phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau :
+ Name on Card hay Card holder : Họ tên chủ thẻ .
+ Billing or Mailing Address : Địa chỉ .
+ City : Thành phố .
+ State : Bang ( của Mẽo và Canada ) .
+ Zip COde ( Post code ) : Mã vùng .
+ Card number : Số thẻ .
+ Card Exp date : ngày hết hạn của thẻ .
và có thể có vài thành phần khác như :
+ Phone number : Số phone ( 11 số ) .
+ Fax Number : Số Fax ( 11 số ) .
hay nhất là khi CC của bạn có cái này :
+CVV2 hay CVN : cái này là mã số bảo mật in trên CC .
KINH NGHIỆM :
Không có gì hơn là phải dùng nhiều , nhìn nhiều rồi sẽ quen thôi
—–Sẽ dễ dàng hơn nếu bạn có một vốn tiếng Anh kha khá—–
+ Một đống như sau :
VISA Brett Crow 4300230019306705 11/03 Brett Crow 7 Spruce Street Esko, Minnesota 55733 (XXX)-XXX-XXXX XXX
- Các bạn nhìn cái nào có vẻ là tên người thì nó là Name đấy ( Đừng có cười ! Sự thật đấy ) . Thông thường thì name nằm ở đầu hoặc ngay sau cái Exp date . Như ở đây nó là Brett Crow .
- VISA là nói đây là một cái VISA .
- Một chuỗi 16 con số bắt đầu = 3,4,5 hoặc 6 tùy loại card là CC number . ở đây là 4300230019306705
- Một cụm có cấu tạo theo dạng : AB/CD hay 4 số liên tiếp ABCD là Exp date . thường Exp nằm ở ngay sau CC Number . Ở đây là 11/03 Tức là tháng 11 năm 2003 .
- Sau tên hoặc Exp date sẽ là Address ! Có cấu trúc dạng : [Số] [ Chữ ] …… thường hay kết thúc = street, driver, Dr, …. thường thôi nhé chứ không phải là tất cả đâu . Đặc biệt có một số địa chỉ có dạng P.O Box [........] đây là hộp thư lưu trú đăng ký ở bưu điện ! Ở đây address là : 7 Spruce Street .
- Zipcode ( Post code ) : Một chuỗi có 5 số ( Mẽo Only ) nhưng nhiều khi lại có ngoại lệ . ở đây zip là 55733 .
- State : Có thể Viết tắt ( 2 chữ cái viết hoa ) hoặc viết full . Dùng nhiều sẽ thuộc State ( Bọn mẽo có bao nhiu bang ý, quên mất roài ) . State thường đứng ngay sau City và đứng ngay trước Zip ! Ở dống này là Minnesota .
- City : không có gì đặc biệt ngoài việc nó đứng sau Address và trước state .
- Phone : Một dãy 11 số có cấu trúc dạng : (XXX)-XXX-XXXX hay XXX-XXXXXXX …… XXXXXXXXXX . Phone thường đứng sau Zip. Nếu liền cạnh Phone có một dãy cấu trúc tương tự thì đó là số Fax .
- Đống này không có Phone nhưng bạn có thể tìm thấy Phone = 1 cách rất đơn giản : sang một search engine (máy tìm kiếm ) bất kỳ ví dụ như là http://www.google.com/ hay http://www.av.com/ nhập Zip của bạn vào trường search rồi tìm ! Kết quả sẽ là rất nhiều địa chỉ trong đó có số phone thuộc thành phố có Zip code giống bạn ! ! Dễ dàng thế thôi !
- CVV2 : Nếu CC Number của bạn có đầu 4 hay 5 thì CVV sẽ có 3 số . Còn nếu đầu 3 hay 6 thì sẽ có 4 số ! CVV2 nằm ở cuối cùng của đống . ! Ở đây không có Cvv2 thực mình dùng tạm XXX !
Đây là một tài liệu rất hữu ít cho bất cứ ai đang sống ở bất cứ nơi nào trên thế giới . Vì thẻ tín dụng và tín dụng đang được xử dụng rộng rãi , và trong tương lai sẽ thay thế hẳn tiền mặt
I – Thẻ Tín Dụng Là Gì ?
1 – Lịch sử thẻ tín dụng:
Khoảng hơn 3000 năm trước đây, do nhu cầu trao đổi hàng hoá đòi hỏi và để cho sự buôn bán của các doanh thương thời đó tiện lợi hơn, nên tín dụng đã lần đầu tiên được xử dụng tại Assyria, Babylon và Egypt, mãi tới đầu thế kỷ 14 ngân phiếu tiền trang ( Bill of exchange) và chi phiếu ( forerunner of banknotes, mới được mới được hình thành, các món nợ và thanh toán hoá đơn được giải quyết bằng cách trả trước 1/3 tiền mặt ( coins ) phần còn lại bằng Bill of exchange . Cho đến thế kỷ 17th sự phát minh ra tiền giấy , thì việc mua bán và trao đổi mới dễ dàng hơn nhiều.
Năm 1730 ông Christopher Thornton , doanh thương về bàn tủ ( furniture ) đã quảng cáo và đưa ra chương trình mua trả góp đầu tiên trong lịch sử thương mại của loài người . Từ thế kỷ 18th tới đầu thế kỷ 20th . Những người Tallymen bán trang phục cho khách hàng băng cách trả góp hàng tuần. Họ được gọi là Tallymen vì hồ sơ trả tiền của khách đuợc lưu giữ và tính toán trên một miếng gỗ ( wooden stick ) tiền nợ được ghi trên một đầu và tiền trả hàng tuần được khắc trên đầu kia . Chương trình mua trả góp ” Buy now, pay later ” mãi tới năm 1920 mới được giới thiệu tới Hoa Kỳ, dịch vụ này vẫn còn giới hạn ở từng cửa hàng.
Con người theo sự tiến hoá ,vì nhu cầu tiện ích đòi hỏi đã phát minh ra tiền cắc ( coins ) tiền giấy, ngân phiếu, chi phiếu, và cũng do nhu cầu đòi hỏi nên , khoảng năm 1951 ông Frank X. McNamara ( vị tổ khai sinh ra thẻ tín dụng ) dã thành lập công ty đầu tiên phát hành thẻ tín dụng, 200 chiếc thẻ Credit Card đầu tiên đã cấp cho những người giàu có và có tiếng tăm trong xã hội tại New York và những chiếc thẻ này chỉ được xử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng sang trọng ở New York lúc bấy giờ nên có tên gọi là Diners Club Công ty American Express cũng theo gót Diners Club cho ra đời chiếc thẻ American Express , vì sự hạn chế chỉ để xử dụng trong việc ăn uống , du lịch nên loại thẻ này vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội và chưa được xem như là chiếc thẻ thần kỳ ( the Magic Card ) . Song song với sự ra đời của 2 thẻ này các công ty bán lẻ, xăng dầu cũng cho ra đời một loại thẻ gọi là Charge Card cũng còn giới hạn là laọi này chỉ xài được ở công ty cấp thẻ này thôi . Như thẻ Sears thì chỉ mua hàng ở Sears , Shell thì chỉ đổ xăng ở các cây xăng Shell v.v., . Vậy thì chiếc thẻ thần kỳ đuợc phát minh lúc nào ?.
- Trong thời kỳ Đệ II thế chiến Tất cả các credit card và Charge card đã cấm sử dụng, cho đến sau thế chiến thì mới được phổ biến rộng rãi trở lại . Vì lợi tức mang lại từ thẻ tín dụng khá nhiều nên các ngân hàng bắt đầu nhúng tay vào . Tuy nhiên vẫn còn xử dụng tại địa phương và các cửa hàng bán lẻ . Cho đến năm 1970 , khi mà kỹ thuật điện toán bắt đầu phát triển và hệ thống căn bản cho ” The Standards for Magnetic Strip ” được hình thành , thì kỹ nghệ Credit card mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở nên một phần của thời kỳ Thông Tin ” Information Age ”
Chiếc thẻ Thần Kỳ ” Revolving Credit Card ” lần đầu tiên cấp cho người xử dụng tại tiểu bang California do Bank of America phát hành nên gọi là BankAmericard và nhanh chóng phổ biển rộng rãi khắp tiểu bang . Cái thẻ thần kỳ này đã bắt đầu một bước tiến quan trong cho kỹ nghệ credit card . Thẻ BankAmericard đã cho người xử dụng 1 sự lựa chọn trong việc thanh toán tiền bạc . Họ có thể trả hết 1 lần hoặc trả góp từng tháng ( minimum payment) số tiền thiếu còn lại , ngân hàng sẽ bắt đầu tính tiền lời . Phương pháp này đưọc tiếp dùng cho đến ngày nay .Thẻ này còn thêm một ưu điểm mà ai cũng thích là nếu kẹt tiền , người xử dụng ( cardholder) có thể ra ngân hàng mượn tiền mà không cần phải điền những thủ tục mượn tiền phiền toái ( nhanh, gọn, lẹ ).
Vì sự tiện lợi của thẻ này và nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, Bank Card Association được thành hình , vào năm 1965 Bank of America đã cấp giấy phép ( Licensing ) cho những ngân hàng lớn , nhỏ khắp Hoa Kỳ , cho phép những ngân hàng này cấp thẻ BankAmericard cho khách hàng xử dụng ( đương nhiên phải trả tiền cho Bank of America ). Tới năm 1969 hầu hết các thẻ tín dụng do những ngân hàng độc lập cấp đều chuyển qua loại thẻ BankAmericard hoặc MasterCharge Card . Cho nên có thể nói Bank of America là vị tổ khai sinh ra cái thẻ thần kỳ này và lợi tức mang lại từ những chiếc thẻ này đã góp phần không nhỏ đưa Bank of America từ một ngân hàng địa phương ( local bank) thành 1 trong những ngân hàng lớn nhất thế giới .
Thẻ tín dụng cấp phát ngày càng nhiều, công việc xử lý hoá đơn cho từng trương mục ( account)nhiều đến nổi các hệ thống ngân hàng không đảm đương nổi và từ đó dẫn đến sự ra đời của các hội thể tín dụng ( Credit card associations ) như Interlink Association, Western State Bank Card Association, và National BankAmericard Ịnc,. Trong khoảng thời gian này các hoa đơn chưa được điện tử hoá , vẫn còn dùng các loại hoá đơn bằng giấy ( 1 người khách mua hàng hay cash tiền , người thâu ngân phải gọi điện thoại để xin thanh toán hoá đơn (approve charge)sau khi ngân hàng cấp thẻ ( Issue Bank ) đồng ý trả tiền thì sẽ cho người nhận (merchant) 1 số ( authorization number )rồi người nhận lấy 1 hoá đơn ( gồm 3 copy)đặt credit card và hoá đơn này lên một cái máy ( Imprinter) cà qua cà lại ( slide)vài lần để những con số trên thẻ in xuống hoá đơn, sau đó điền số bằng lái, số phone và chữ ký của người chủ thẻ ( cardholder) . 1 bản giao cho người khách, 1 bản deposit vào ngân hàng và 1 bản người nhận giữ .Người Việt chúng ta thường nói đùa mỗi khi trả tiền bằng thẻ là Cà thẻ ( Chi tiết sẽ nói trong bài ” Hóws the banking system work ). Chỉ một transaction thôi đã mất nhiều thì giờ mhư vậy, các bạn thử nghĩ mỗi ngày ngân hàng xử lý cả trăm triệu transaction thì mất bao nhiêu thời gian . Đây cũng là dịp để những người ” cho tôi ăn ké với” có cơ hội kiếm ăn Credit card fraud ( sẽ nói riêng về phần này )
Như đã nói ở trên, mãi tới năm 1970 sự ra đời của máy điện toán ( IBM computer nó to như cái xe bò)thì kỹ nghệ credit card mới rẻ qua 1 con đường thêng thang rộng mở . Cho phép người nhận thẻ ( retail establishment or merchant) nhận trả bằng thẻ 24 giờ/ 1 ngày và cũng giảm một số lượng giấy tờ đáng kể .
Khoảng giữa thập niên 70 kỹ nghệ credit card mon men tìm kiếm khách hàng trên thị trường quốc tế, nhưng gặp vài trở ngại vì chữ America cho nên BankAmericard đổi thành Visa và Master Charge vì trong 1 vụ kiện đã đổi thành Master Card
Khoảng năm 1979 nhờ sự tiến bộ trong ngành điện tử và điện toán cá nhân ( electronic & PC personal computer ) kỹ nghệ credit card lại tiến thêm 1 bước quan trọng nữa . Sự tiến bộ này đã cho phép người nhận thẻ ” chà ” swipe thẻ của khách hàng qua máy ( dialup terminal) và mọi thủ tục được điện tử hoá ( electronic processing ) nên đã tiết kiệm được rất nhiều thì giờ và tiền bạc đồng thời cũng nảy sinh ra kỹ nghệ tái chế giấy cũ ( paper recycle )vài người Việt cũng làm giàu nhờ kỹ nghệ tái chế này ( recycling industry )
Bảo mật với Online Banking
TTO – Bắt đầu sử dụng từ những năm 1990, thanh toán trực tuyến (Online Banking) là cốt lõi đối với thương mại điện tử. Tuy vậy việc quản trị và bảo mật tài khoản vẫn không thể ngăn được những thất thoát đáng tiếc, nhất là trong tình trạng tội phạm tài chính Internet đang ngày một nở rộ như hiện nay.
An ninh tài chính mạng vẫn luôn là một thách thức đối với bất kỳ ngân hàng nào.
Có thể ngồi tại Việt Nam, đặt mua một món quà cho người thân đang ở Pháp. Hóa đơn điện nước, điện thoại có thể tự động định kỳ thanh toán. Bạn đặt mua một chiếc đồng hồ Thụy Sĩ trên Internet và chiếc đồng được đem đến tận nhà bạn tại Anh. Hơn 53 triệu người Mỹ đã và đang làm quen dần với hình thức này.
Một hệ thống Online Banking thường bao gồm luôn cả chức năng ngân hàng dành cho người dùng. Khách hàng có thể truy xuất tài khoản để biết thông tin, thực hiện các tác vụ mua bán và chuyển nhượng tài chính. Đơn giản, chỉ cần truy xuất vào tài khoản thông qua Internet, vừa nhanh chóng vừa tiện lợi và chính xác.
Một nghiên cứu kéo dài 18 tháng của Bank of American cũng cho thấy, khách hàng sử dụng dịch vụ trực tuyến có xu thế “trung thành” hơn. Hơn nữa, Online Banking hiện là một dịch vụ miễn phí. Sự tiện dụng, kinh tế chính là ưu điểm của loại hình thanh toán này.
Biểu đồ so sánh tình hình sử dụng các giải pháp an ninh ngân hàng trực tuyến tại châu Âu
Thực trạng an ninh
Những báo cáo gần đây về tình trạng vi phạm, phá rào và lừa gạt để lấy thông tin trong lĩnh vực tài chính làm cho khách hàng e ngại các hoạt động chuyển nhượng tài chính trực tuyến. Các hành động lừa đảo trên Internet dễ thực hiện, ít nguy hiểm và ít tốn kém hơn.
Từ những nghiên cứu mới nhất của Javelin và Pew Report cho thấy, phần lớn các lỗi không phải về phía ngân hàng mà về phía khách hàng. Chỉ tính riêng trong việc bị mất cắp thông tin tài khoản, thì các nguyên nhân ngoại tuyến chiếm 68%, bao gồm cả việc mất ví, sổ tay và thư tín dụng. Tỷ lệ lừa gạt trực tuyến chỉ chiếm có 11,6%.
5% người Mỹ là nạn nhân của các cuộc tấn công tài chính trên mạng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp với con số tổn thất khoảng 53 tỷ USD hàng năm.
Thế nhưng, khách hàng có điều kiện theo dõi thường xuyên tài khoản của mình cũng là một cách hay để hạn chế mất tiền. Vì tài khoản được theo dõi thường xuyên hơn, số lượng tiền nếu có bị thất thoát cũng rất ít. Khả năng phát hiện sớm những cuộc đánh cắp sẽ hạn chế số lượng tiền bị thất thoát.
Những khách hàng không sử dụng Online banking có xác suất mất thông tin tài khoản cao hơn vì họ để lại nhiều dấu vết vật lý như sổ tay, hóa đơn chứng từ, tạo điều kiện cho kẻ cắp biết được thông tin tài chính của mình.
Chứng thực đa cấp
Chế độ chứng thực đa cấp đang được xem xét để thay cho chế độ đơn cấp hiện nay, nhằm giải quyết một trong các vấn nạn an ninh tài chính. Ở chế độ đơn cấp, bạn chỉ cần có mật mã là đủ. Điều đó rất dễ dàng bị người khác ăn cắp mà ngay đến bạn cũng không hề biết.
Tuy nhiên, với chế độ đa cấp thì thường mật mã phải được kết hợp với một dạng thông tin “không thể bị đánh cắp”, có thể là một câu hỏi mang tính cá nhân kết hợp với câu trả lời… Đây là cách thức được dùng bởi Bank of Americans, với chương trình SiteKey.
Một cách khác là dùng các hệ chìa khóa. Đó có thể là một thiết bị giải mã đặt tại máy tính cá nhân, có chìa khóa và chỉ hoạt động với số PIN của riêng mỗi người. Sẽ dễ dàng hơn cho chủ nhân để phát hiện ra chìa khóa bị mất thay vì một mớ ký tự trong đầu.
Sinh trắc học cũng đang là một trong những giải pháp được hướng đến kết hợp với trong chế độ chứng thực đa cấp. Đây được xem là một trong những giải pháp của tương lai. Hiện cũng có một số công ty đã bắt đầu sản xuất bàn phím sinh trắc học để dành cho các tác vụ chứng thực. Tuy nhiên, giá còn hơi cao.
Giải quyết về chế độ chứng thực chỉ là một trong những giải pháp nhằm tạo một môi trường an toàn hơn cho Online Banking. Không thể có một môi trường nào là tuyệt đối an toàn cả.

Căn bản về Credit Card
Một Number Card thường gồm có 16 chữ số, có loại có 13 chữ số, có loại 17 chữ số.
Trong đó, 4 chữ số đầu tiên thường quy định và là dấu hiệu nhận dạng bởi các tên của ngân hàng phát hành Card đó
3xxx xxxx xxxx xxxx: Ameriacan Express Card
4xxx xxxx xxxx xxxx: Visa Card
5xxx xxxx xxxx xxxx: Master Card
6xxx xxxx xxxx xxxx: Discover Card
Chữ số đầu tiên thường được dùng để nhận biết đó là Card của loại nào.
3 = Ame
4 = Visa
5 = Master
6 = Discover
3 chữ số tiếp theo sau là tên nhận dạng ID của ngân hàng.
Nói chung, khi ta nhìn vào 4 ký tự số đầu tiên ta sẽ biết đó là thể loại nào: American Express Card, Visa Card, Master Card hay Discover Card.
AMERICAN EXPRESS
3XXX
3728
3713
3731 – AmEx Green
3737 – AmEx Optima
3782 – AmEx – Small Corporate Card
….
VISA CARD
4XXX
4013 – Citibank
4019 – Bank of America
4024 – Bank of America
4027 – Rockwell Federal Credit Union
4032 – Household Bank
….
MASTER CARD
5XXX
5100 – Western States Bankcard Association
5110 – Universal Travel Voucher
5120 – Western States Bankcard Association
5130 – Eurocard France
….
DISCOVER CARD
6XXX
6013 – MBNA
….
Có bao nhiêu loại thẻ tín dụng?
* 1- Charge Card – hay còn gọi là department store card , bao gồm tất cả các loại thẻ tín dụng cấp phát bởi các công ty bán lẻ như : Sears, JC Penney, Macy’ s, Target, K-Mart, v.v., loại thẻ này hạn chế cho phép người khách chỉ đưọc xử dụng, mua hàng trong tiệm của công ty cấp thẻ đó mà thôi. Ví dụ thẻ Sears chỉ nhận ở các tiệm của Sears, khách hàng sang tiệm khác mua thì không thể trả tiền bằng thẻ Sears được.
* 2- Gasoline Card – Hay thẻ đổ xăng như : Texaco, Shell, BP ( British Petroleum ) Chevron v.v., . Loại này cũng tương tự như loại Department Store Card , khách hàng chỉ xử dụng dể dổ xăng tại các cây xăng và mua đồ ăn vặt do cây xăng của hiệu đó bán mà thôi . Ví dụ bạn cầm thẻ của hãng Shell thì chỉ để đổ xăng và mua quà vặt ở Shell mà thôi
Ngày nay hầu hết các công ty bán lẻ cua Hoa Kỳ ( từ giầy dép y phục, nữ trang cho đến TV , máy tính ) đều có chương trình mua trả góp bằng cách cấp phát cho người tiêu dùng 2 loại thẻ trên . Tiền lời của 2 loại này đưọc tính rất cao ( từ 19.99 –> 26.99 % /năm ) mà credit line ( hay số tiền có thể mua thiếu lại không nhiều $300 — $3000 ) . Tuy nhiên nếu bạn chưa có tín dụng , thì đây là 1 trong những cách khởi đầu để tạo tín dụng, bởi vì những công ty này họ cứu xét 1 hồ sơ xin thẻ rất dễ dàng, miễn sao bạn đừng có tín dụng quá xấu . Cả 2 loại trên bạn không phải trả tiền lệ phí hàng năm annual fee
* 3- American Express:
A- Regular American Express Card Là loại thẻ thường có màu xanh lá cây đậm. Nếu bạn không có nhiều tín dụng tốt ( good credit ) và có lợi tức thấp thì khi xin họ sẽ cấp cho loại này. Credit line thì không giới hạn, tuỳ theo số tiền bạn có trong trương mục ngân hàng ( checking account ). loại này bạn phải trả lệ phí hàng năm rất cao ( khoảng $79 USD 1 năm ). Hoá đơn được gởi cho bạn mỗi tháng và phải trả hết 1 lần . Ví dụ trong tháng vừa rồi bạn xài $500 thì phải trả hết 1 lần $500 .
B- American Express Gold Card: Điều kiện là bạn phải có lợi tức trên $30,000 USD/ năm. Cách xử dụng cũng tương tự như loại trên
C- American Express Platinum
Khác với 2 loại trên loại này chỉ dành cho những khác hàng được ưu đãi mà thôi ( prefered custumer , by invitation only ) số tiền chỉ định được tiêu xài lên tơi $100,000 USD mà không đòi hỏi khách phải có tiền trong tài khoản ngân hàng . Bill vẫn phải thanh toán 1 lân như 2 loại trên
Vì sự cạnh tranh của các loại thẻ tín dụng khác , và do khách hàng phàn nàn về sự bắt buộc phải trả hết 1 lần và bỏ không xử dụng the American Express thông thường nữa , American Express mất dần 1 số lượng lớn khách hàng , cho nên AE cũng thay đổi lề lối kinh doanh . American Express đã cho ra đời thẻ OPTIMA , the này cho phép CARDHOLDER ( nguời có the AE ) trả góp hàng tháng , và họ tính tiền lời ( Interest charge ) . Thẻ này rất thành công và đã đem lại cho American Express 1 nguồn lợi tức đáng kể . Sau đó AE đã cho ra đời thêm loại thẻ American Express THE BLUE đồng thời cũng cho khách hàng thêm 1 sự lựa chọn khi xin thẻ là charge card hay credit card ( nghĩa là tuỳ người xin lựa chọn loại thẻ cũ trả hết 1 lần, hay trả góp hàng tháng , loại trả góp thì có mức ân định số tiền tiêu xài ( pre-set spending limit ).
Tất cả các thẻ American Express ngày nay đều có 2 loại OPTIONS kể trên .
CHARGE CARD ( paid infull each month )
[Consumer Cards
American Express* Reward Green card
American Express* Prefered Reward Green Card
American Express* Reward Gold Card
American Express* Prefered Reward Gold Card
American Express* Reward Plus Card
Platinum Card *
[ONE Financial Account Cards
American Express* Prefered reward Gold Card
American Express* Gold Card
Platinum Card *
Fidelity Cards
Fidelity American Express* Gold Card
Fidelity American Express* Platinum Card
Visa & Mastercard
Hai loại thẻ này có thẻ nói là giống nhau , chỉ khác ở tên gọi . Đây là loại thẻ thông dụng nhất & được khách hàng ưa chuộng nhất từ xưa tới nay . Loại thẻ này được các tất cả các doanh nghiệp chấp nhận ( bạn có thể tới bất cứ cửa hàng bán lẻ , cây xăng, hãng máy bay, ngân hàng , tiệm ăn, trên mạng v.v., ) mua hàng hoặc rút tiền mặt ra . ( quabg3 cáo của American Express lúc trước có câu ” Don’ t leave home without it ” Nhưng VV thấy câu này đúng với VISA & MASTERCARD hơn , vì vẫn còn nhiều cửa hàng không nhận AMERICAN EXPRESS ( Lý do có lẽ phí dịch vụ của AE cao hơn ) .
Loại thẻ VS & MC cho phép người dùng ( cardholder ) mua hàng hay rút tiền mặt ra rất dễ dàng .
CÁC LOẠI THẺ VISA & MASTERCARD
* Regular Visa & Mastercard :
Credit line bắt đầu từ khoảng $500 USD tới vài ngàn USD loại này dành cho người có số điểm tín dụng thấp ( credit score)hoặc mới bắt đầu tạo tín dụng . Lệ phí của loại này tương đối cao ( khoảng $39/ năm )
* Gold Visa & Gold Mastercard
Credit line bắt đầu từ $5000 USD trở lên . Đa số các ngân hàng đều miễn lệ phí hàng năm ( nếu ngân hàng nào có tính tiền này thì khoảng $50 USD/ năm
* Platinum Visa & Mastercard
Loại này thường là dành cho những người có số điểm tín dụng cao ( khoảng 730 điểm) và có lợi tức hảng năm tương đối cao . Credit line bắt đầu tối thiểu là $5000 USD/ tuy nhiên bắt đầu $10000 USD là thông thường
* Secure Visa & Master Card
Dành cho những người không có tín dụng hoặc tín dụng xấu . Bạn phải đặt cọc ( deposit ) tiền vào ngân hàng . credit line bằng với số tiền bạn deposit trong trương mục
* Student Visa & Master Card
Như tên gọi dành cho sinh viên, credit line không nhiều khoảng vài trăm trở lên
* Affiliate Credit Card
Loại này là do ngân hàng hợp tác với các công ty , hay cửa hàng để cấp phát cho khách hàng, Ngày nay đa số khách hàng thích loại này vì có nhiều điều lợi, chẳng hạn như được rebate, hoặc cash back, hay miễn phí vé máy bay v.v.,
*
* ATM & CHECKCARD
Là thẻ nhà bank ( thẻ rút tiền ở máy) ATM ( Atomated Teller Machine ) với hình biểu tượng VISA/MASTER CARD trên thẻ . Loại này là sự phối hợp giữa ATM & secured credit card , vừa xử dụng như 1 thẻ rút tiền , vưà như 1 credit card . Số tiền chi trả được khấu trừ lập tức trong trương mục ngân hàng cùa bạn . Tên gọi chung cho loại thẻ này là check card , bất cứ ai cũng có thể xin loại này, creline bằng với số tiền bạn có trong bank, khi xử dụng loại thẻ này( for ATM transaction), nếu rút tiền ở máy không phải là của ngân hàng mình thì bạn sẽ bị charge khoảng $1.00 –>$3.00 USD cho mỗi lần xài . ( Câu hỏi thông thường của những người bán hàng hỏi bạn , mỗi khi bạn trả tiền bằng thẻ này là ATM or CREDIT , bạn nói ATM thì sẽ bị tính thêm $1.00 , còn nói CREDIT thì không bị gì hết.
DINERS CLUB
DINER SCLUB CARTE BLANCH
DINERS CLUB THE MONTAGE CARD
Thẻ Diners Club nói chung cũng tương tự như Visa & Master Card và American express , Tuy nhiên có lẽ vì lệ phí dịch vụ hơi cao hơn những loại khác nên không được các cửa hàng chấp nhận rộng rãi . Các cửa hàng sang trọng đều nhận loại thẻ này .
Các bạn muốn biết chi tiết hơn của loại này thì có thể vào website www.dinersclub.com
JCB – JAPAN CREDIT BUREAU :

Thẻ JCB có từ khoảng năm 1961 , cũng tương tự như các loại credit card của Mỹ .

Ngân hàng tự động: Lợi - hại, tại người dùng?


Home banking, Internet banking là những dịch vụ được các ngân hàng (NH) gần đây đưa vào áp dụng rộng rãi, nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có tài khoản cá nhân thực hiện các giao dịch tự động một cách nhanh chóng và tiện dụng. Tuy vậy, vì nhiều lý do từ phía người dùng như thói quen sử dụng tiền mặt cố hữu, chưa nắm rõ những tiện ích tiên tiến mà dịch vụ mang lại, chưa tin tưởng vào độ an toàn khi sử dụng dịch vụ… nên mức độ phổ biến của các dịch vụ này vẫn chưa sâu rộng.

Internet banking: tiện nhưng có an toàn?

Buổi sáng, chị Hiền, ngụ Quận 4, TP.HCM ghé vào chi nhánh thuộc NH Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) viết ủy nhiệm chi chuyển tiền mua chiếc vé điện tử mà tối hôm trước chị đặt mua qua mạng của hãng hàng không giá rẻ Jetstar. Tại đây, chị ngạc nhiên khi Phương, giao dịch viên của chi nhánh cho biết, chị đã có tài khoản cá nhân tại NH thì việc gì phải đến tận nơi làm thủ tục thanh toán cho vất vả. “Để chuyển tiền mua vé máy bay của hãng Jetstar, chị chỉ việc ngồi nhà nhấp chuột thôi!”, Phương khẳng định.
Internet banking - lợi hại tại người dùng
Tiện ích mà Phương nhắc đến chính là từ dịch vụ Internet Banking, cho phép khách hàng thanh toán trực tuyến, đã và đang được các NH đẩy mạnh triển khai trong mấy năm gần đây. Dịch vụ này giúp khách hàng quản lý và thực hiện giao dịch với NH từ xa thông qua website của NH. Chỉ cần có một máy tính kết nối Internet, khách hàng có thể ngồi nhà để mua vé máy bay; trả tiền cho các loại thẻ nạp; thanh toán tiền điện, nước, điện thoại hàng tháng; trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM…, đồng thời có thể dễ dàng quản lý tài khoản, tra cứu số dư và các giao dịch phát sinh trong kỳ, thực hiện chuyển khoản giữa các tài khoản không những trong cùng hệ thống ngân hàng mà cả ngoài hệ thống ngân hàng mà mình đăng ký…

Dù hài lòng với lời giải thích của nhân viên NH, nhưng điều mà chị Hiền vẫn còn băn khoăn là độ an toàn thông tin với phương thức giao dịch hiện đại này. Liệu khi máy bị virus hay bị cài keylogger (chương trình phần mềm theo dõi thao tác bấm phím và nhấp chuột thường bị kẻ gian tìm cách cài lên máy tính nhằm đánh cắp mật khẩu của chủ nhân) thì thông tin có đảm bảo là không bị mất cắp và tiền sẽ còn nằm trong tài khoản hay không?

Thực tế, băn khoăn của chị Hiền cũng là lo ngại của nhiều người. Mấy năm nay, kể từ khi các NH liên tục nâng cấp, ứng dụng các giải pháp CNTT vào hoạt động và quản lý, đã có nhiều cơ quan, doanh nghiệp trả tiền lương qua tài khoản ATM cho nhân viên của mình. Nhưng phần vì thói quen chi tiêu tiền mặt, phần nữa do lo sợ hệ thống thông tin không an toàn nên những dịch vụ cung cấp các tiện ích giao dịch không tiền mặt vẫn ít được người dân quan tâm sử dụng.

Bảo mật có thật đáng lo?

Anh Phước, nhân viên kỹ thuật của một công ty tin học, trong một lần đi chơi về khuya, chẳng hiểu ngủ say thế nào mà nửa đêm kẻ gian đột nhập vào phòng trọ lấy mất một laptop và một ĐTDĐ. Số tiền mặt gần mười triệu đồng gồm tiền lương tháng cộng với khoản tiền thưởng sáu tháng đầu năm mới nhận hồi chiều để trong ví cũng không cánh mà bay. Chiếc ví mà kẻ gian để lại chỉ còn giấy tờ tùy thân và một thẻ ATM của NH TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank).

Giá mà tiền để trong tài khoản ATM thì đâu đến nỗi bị mất”, Phước than thở với bạn bè. Và cũng từ đấy anh luôn đề nghị được nhận các khoản tiền từ công ty thông qua tài khoản ATM (công ty anh khá “cởi mở”, cho phép nhân viên chọn hình thức nhận thu nhập hàng tháng qua tài khoản ATM hoặc bằng tiền mặt). Không những vậy, bây giờ có khoản tiền mặt nào nhận được nhờ làm thêm ở bên ngoài là Phước gửi ngay vào tài khoản cho… yên tâm. Theo Phước, mất tiền mặt thì chẳng có hy vọng gì lấy lại, còn mất thẻ ATM vẫn yên tâm vì còn lâu kẻ gian mới “mò” ra mã pin, trong khi đó mình có thể điện thoại ngay cho ngân hàng để khóa tài khoản sau đó làm lại thẻ khác.

Huy, nhân viên của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện tử viễn thông, còn “kỹ” hơn. Huy đăng ký tài khoản cá nhân tại NH Techcombank. Anh cho biết, mỗi lần có giao dịch liên quan đến tài khoản cá nhân (rút tiền, chuyển khoản…) đều nhận được tin nhắn SMS từ tổng đài 19001590 của Techcombank thông báo rõ nội dung và ngày giao dịch. Như vậy, nếu vì một lý do nào đó như bị giả mạo chữ ký, CMND, lộ mã pin, thẻ ATM bị mất hay ai đó “mượn” đỡ… mà bị rút tiền trong tài khoản là biết ngay. Thời gian đủ để liên hệ kịp thời với NH, hạn chế tổn thất. Dịch vụ mà Huy đang dùng là Home Banking được Techcombank cung cấp miễn phí cho mọi khách hàng của mình.

Với dịch vụ Internet Banking mà Techcombank đang cung cấp cho khách hàng dưới tên gọi Fast i-bank, có thể nói độ an toàn rất cao vì NH áp dụng công nghệ bảo mật RSA. Mật khẩu thực hiện giao dịch được thay đổi liên tục trong “chìa khóa điện tử” có tên token key. Cứ mỗi phút “chìa khóa” này lại sinh ra một chuỗi sáu chữ số ngẫu nhiên, và mỗi khóa xuất hiện chỉ được dùng một lần nên độ an toàn gần như là tuyệt đối.

Tương tự, NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) có dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking áp dụng cho mọi cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank. NH này sử dụng tin nhắn lấy mật khẩu OTP (one time password) sinh ngẫu nhiên cho mỗi lần khách hàng có yêu cầu thực hiện dịch vụ, gửi tới số ĐTDĐ mà khách hàng đã đăng ký từ trước. Mật khẩu còn bị khống chế thời gian sử dụng nên hệ số an toàn cao. Vietcombank áp dụng phí 1.000 đồng cho mỗi lần nhắn tin như vậy. Hình thức này đơn giản, hiệu quả mà lại ít tốn kém nên được khá nhiều doanh nghiệp áp dụng (ví dụ như công ty chứng khoán áp dụng cho việc đặt lệnh trực tuyến của khách hàng).

Nhìn chung các phương thức bảo đảm an toàn thông tin đang được các NH áp dụng đều là ứng dụng những công nghệ tiên tiến. Tuy vậy, với bản tính “đa nghi” của người Việt thì nhiều người vẫn còn băn khoăn, trong khi thực chất tiền mặt giữ bên người mới là thứ dễ mất nhất.

Mẹo “né” chi phí

Ngoài vấn đề an toàn thông tin thì phí dịch vụ là điều mà người dùng còn e ngại khi sử dụng các tiện ích giao dịch tự động của NH.

Mỗi NH có một chính sách riêng. Ví dụ, Techcombank cho phép chuyển tiền tối đa mỗi ngày là 50, 100 hoặc 500 triệu tùy theo gói dịch vụ mà khách hàng đăng ký, mức phí mỗi lần thực hiện giao dịch là 0,01% (tối thiểu 10.000 đồng cho một lần). Vietcombank lại giới hạn chỉ cho phép chuyển tiền trong vòng 20 triệu với số lần chuyển không hạn chế. Nhưng Vietcombank linh động cho tùy chọn người chuyển hoặc người nhận chịu phí. Dù vậy thì cũng tùy cách dùng mà cho thấy nhiều khi chi phí thực ra không đáng kể.

Chị Hiền đã đăng ký dịch vụ Fast i-bank vì token key, trị giá 500.000 đồng, đang được Techcombank miễn phí hoàn toàn. Phí thường niên 100.000 đồng, qui ra mỗi tháng chưa tới 10.000 đồng không đáng là bao so với người “tiêu” tiền triệu như chị. Là đại diện bán hàng tại khu vực phía Nam cho một công ty ở ngoài Hà Nội, với chín nhân viên dưới quyền, nên bây giờ cứ đến cuối tháng chị có thể ung dung ngồi nhà chuyển các khoản thu nhập (lương, thưởng doanh số, công tác phí, chi ngoài giờ…) cho nhân viên chỉ bằng một cú nhấp chuột. Phí giao dịch mà chị phải trả cho mỗi kỳ lương như vậy chỉ hết 10.000 đồng, bởi chị gộp chung tất cả vào một giao dịch (Techcombank cho phép chuyển tiền theo danh sách tối đa 10 tài khoản/giao dịch). Vừa tiện lợi, vừa an toàn không phải lo chuyện ra NH rút tiền mặt để đối mặt với nguy cơ bị cướp như những vụ cướp táo tợn mà kẻ xấu đã gây ra trong thời gian gần đây.

Việc dùng thẻ ATM bị giới hạn giá trị giao dịch khiến nhiều người dùng cảm thấy không thoải mái. Vietinbank cho phép rút tiền từ thẻ ATM tối đa 15 triệu đồng/ngày, Vietcombank là 20 triệu, nhiều NH giới hạn trong vòng 10 triệu đồng với tối đa 5 lần rút. Tuy vậy rút tiền qua thẻ không mất phí (trong cùng NH) là lợi điểm thấy rõ. Muốn rút nhiều tiền hơn thì phải chịu khó vào các phòng/điểm giao dịch để làm thủ tục. Điểm cần lưu ý là cần tìm vào đúng nơi thuộc chi nhánh mà mình đã đăng ký mở thẻ ATM sẽ không bị tính phí dịch vụ.

Một số chủ thẻ ATM có thói quen dùng tiền mặt thường “xót xa” khi còn tiền trong tài khoản. Trường hợp trong tài khoản còn chưa tới 100.000 đồng (khoảng chín mươi mấy nghìn chẳng hạn), muốn lấy vài chục còn lại để đi chợ hơi bị khó. Chủ thẻ phải để lại 50.000 đồng gọi là phí duy trì tài khoản, muốn lấy nốt bốn mươi mấy nghìn còn lại, hoặc tìm cây ATM có loại tiền mệnh giá 10.000 (có rất ít cây ATM như vậy) hoặc vào đúng chi nhánh đã mở tài khoản để rút tiền mặt (cùng NH mà khác chi nhánh sẽ bị tính phí) vừa mất công vừa phải làm thủ tục rình rang, chẳng bõ. “Chiêu” của công nhân ở các khu công nghiệp là “bắn” tiền cho nhau. Tức là nhờ bạn bè dùng thẻ ATM (tất nhiên phải cùng NH) chuyển vào tài khoản của mình vài nghìn cho số dư vừa đủ 100.000 đồng. Khi đó có thể ung dung rút 50.000 đồng từ cây ATM và trả lại số tiền “còm” cho bạn (!).

Cẩn thận với thẻ ATM

NH V. ghi nhận một trường hợp khá hi hữu. H. nhà ở Hội An, đến chi nhánh NH khiếu nại việc mình không thực hiện giao dịch mà bị mất tiền trong tài khoản ATM. Sau khi tra soát nhật ký giao dịch, phía NH xác định thẻ ATM của H. đã được dùng để rút tiền tại một cây ATM ở… Đà Nẵng, với ngày giờ cụ thể. H. hoàn toàn ngạc nhiên vì trong ngày đó không hề rời khỏi Hội An. Tuy nhiên, khi xem băng ghi hình tự động thu được từ camera gắn ở đó thì… thật ngạc nhiên, người rút tiền được nhận dạng chính là người yêu của H. Thì ra “cô nàng” đã lén lấy thẻ ATM của H. và vượt hơn 30 cây số, ra Đà Nẵng, để rút tiền rồi quay trở lại Hội An trả thẻ vào chỗ cũ hy vọng là không để lại dấu tích khiến H. nghi ngờ. Đây là bài học xương máu cho H. và những ai dùng thẻ ATM mà vẫn chưa có thói quen bảo quản thẻ ATM cẩn thận và giữ bí mật mã pin.
Theo e-CHÍP

Thứ Tư, 26 tháng 8, 2009

Hướng dẫn cài đặt GPRS theo nhà cung cấp mạng


Hướng dẫn cài đặt GPRSCó 2 cách để bạn lựa chọn :
Cách 1 : Sử dụng 1 tin nhắn duy nhất để cài đặt GPRS + ViTalk
Điều khó khăn khi cài đặt GPRS là làm sao cấu hình tại máy của người dùng trong khi thị trường có rất nhiều loại máy mà hướng dẫn của các nhà cung cấp mạng chỉ cung cấp một số loại. Từ nhu cầu đó, ViTalk Team đưa ra giải pháp: “Cài đặt GPRS tự động qua tin nhắn”. Điểm ưu việt của công nghệ này là - Áp dụng được hầu hết các máy di động trên thị trường - Và áp dụng được hầu hết các mạng di động GSM trên thị trường Giải pháp của ViTalk Team là làm sao giảm bớt nhiều khó khăn nhất cho người dùng trong việc cài đặt GPRS trên di động. Với cú pháp đơn giản, di động của bạn được cài đặt tự động hoàn toàn.
Soạn tin ( giá 15.000 VNĐ / 1 tin nhắn )
Người dùng sẽ nhận ngay được 3 tin nhắn từ hệ thống của tổng đài 8713. Trong đó:
- 1 tin thông báo việc đăng ký dịch vụ cài đặt GPRS tự động.
- 1 tin file cấu hình cho việc cài đặt GPRS.
- Cuối cùng là 1 link wappush download phần mềm ViTalk để người dùng sử dụng cũng như thử GPRS.
Thật quá dễ dàng để có 2 công nghệ mới nhất chỉ trong một tin nhắn.

Cách 2 : Cài đặt tùy theo nhà cung cấp dich vụ mạng ( Miễn phí )
Bước 1: Đăng ký GPRS cho SIM
  • Soạn tin nhắn với nội dung : "DK GPRS" gửi đến 994 để kích hoạt dịch vụ GPRS cho thuê bao.
  • Nếu cần hỗ trợ vui lòng gọi đến tổng đài: 18001090 để được hướng dẫn cài đặt
Bước 2: Cài đặt GPRS cho máy di động
Gửi SMS với nội dung: "GPRS TÊNHÃNGLOẠIMÁY" gởi đến số 994, Tên Hãng: Nokia = N, Samsung=SA, Sony=SE. Motorola=M, LG=L, Siemens=S. Ví dụ: "GPRS N6300" cho Nokia 6300. Chờ để nhận tin nhắn phản hồi cài đặt. Bấm vào Cài đặt để cài cấu hình GPRS cho máy. Mã PIN để cài đặt: 1234
Tham khảo giá cước GPRS tại: http://www.mobifone.com.vn/web/vn/products/tariff_vas.jsp
Bước 1: Đăng ký GPRS cho SIM
  • Đăng ký tài khoản tại trang www.vinaphone.com.vn , đăng nhập vào mục "Cài đặt dịch vụ"
  • Nếu cần hỗ trợ vui lòng gọi đến tổng đài: 18001091 để được hướng dẫn cài đặt
Bước 2: Cài đặt GPRS cho máy di động
Gửi SMS với nội dung: "GPRS LoạiĐiệnThoại", đến số 333. Ví dụ: "GPRS 6300" cho Nokia 6300. Chờ để nhận tin nhắn trả về để cài đặt. Bấm vào Cài đặt để cài cấu hình GPRS cho máy. Mã PIN để cài đặt: 1111
Tham khảo giá cước GPRS tại: http://www.vinaphone.com.vn/view.do?g=tariff&p=tariff_gprs
Bước 1: Đăng ký GPRS cho SIM
  • Soạn tin nhắn với nội dung "GPRS1" hoặc "GPRS2" gửi đến 191 để kích hoạt dịch vụ GPRS (Lưu ý thuê bao GPRS1: 5000VNĐ/tháng, GPRS2: 20000VNĐ/tháng)
  • Nếu cần hỗ trợ vui lòng gọi đến tổng đài: 18008198 để được hướng dẫn cài đặt
Bước 2: Cài đặt GPRS cho máy di động
Gửi SMS với nội dung: "GPRS LoạiMáy" đến 191, ví dụ: "GPRS 6300" cho Nokia 6300. Chờ để nhận được cấu hình cài đặt. Bấm cài đặt để cài GPRS cho điện thoại của bạn. Mã PIN để cài đặt : 1111. Chờ giây lát bạn sẽ nhận được 3 tin nhắn cài đặt bao gồm: Viettel MMS, Viettel GPRS, Viettel Wap. Để chạy được ViTalk bạn phải set active Viettel GPRS.
Tham khảo giá cước GPRS tại: http://mobile.vietteltelecom.vn/home/services.type.jsp?type=7&id=683#683

Lưu ý: Để tải ViTalk bằng GPRS bạn phải set active là Viettel Wap, để chạy được ViTalk bạn set active lại Viettel GPRS. Muốn set active bạn vào biểu tượng Internet (truy cập web) -> Setting. Tùy từng dòng máy sẽ có những tên gọi khác nhau.
Đối với máy Nokia Series 40 cần làm thêm các thao tác để truy cập ViTalk từ điện thoại Nokia Series 40 bạn làm như sau:
• Vào Settings / ( Cài đặt).
• Vào Configuration/ ( Cài đặt cấu hình).
• Vào Personal Configuration Settings/ ( Cài đặt cấu hình riêng).
• Sau đó, Nhấn nút Add New ( Thêm mới) ( Nếu chưa có cấu hình) hoặc nhấn nút Options/(Tùy chọn). Khi bạn chọn nút Option/(tùy chọn) thì sẽ sau đó chọn Add new/(Thêm mới).
• Khi chọn Add New/ ( Thêm mới), Bạn sẽ nhận một menu mới trong đó bạn phải chọn một vài thông số.
• Sau đó, cuộn xuống và chọn Access Point / ( Điểm truy cập) và nhấp Select / ( Chọn). (Lưu ý rằng tùy chọn này không có trong máy Nokia 3220 và một số model khác, Bạn bạn sẽ chọn Service / ( Dịch vụ) nếu máy không có chữ Access Point / ( Điểm truy cập) trên máy Nokia 3220 và một số máy khác.) Không chọn Web option / (Web)
• Vào Access Point Settings/ ( Cài đặt Điểm truy cập).
• Vào Bearer Settings/ ( Cài đặt Bearer).
• Vào Packet Data Access Point/ ( Điểm truy cập Dữ liệu gói).
• Sau đó, Nhập địa chỉ APN theo nhà cung cấp ( APN Viettel: v-internet, APN MobiFone: m-wap, APN Vinaphone: m3-world). Sau đó chọn OK/ ( Đồng ý).
• Trở lại menu Personal Configurations Settings/ ( Cài đặt cấu hình riêng), nơi mà bạn nên có thể thấy Access Point /( Điểm truy cập) đã chọn.
• Chọn Options/ ( Tùy chọn), sau đó chọn để activate / ( kích hoạt) Access Point / (Điêm truy cập) này.
• Bật ứng dụng ViTalk và sử dụng. Nếu bạn vẫn gặp vấn đề “KHÔNG KẾT NỐI” được với Nokia dòng Series 40 2.0, Bạn phải chắc chắn là phải nhập đầy đủ các thông tin của cài đặt APN gồm username, mật khẩu, port… Bạn tham khảo thông số tại..”CÀI ĐẶT BẰNG TAY”. Để biết máy bạn có phải là Series 40 hay không vui lòng lên Google gõ: “Tên máy và Series 40”.
Lưu ý khi cài đặt cho máy di động
Các tin nhắn gởi đến tổng đài đều hoàn toàn miễn phí. Có một số trường hợp của một số máy điện thoại như samsung thì sau khi cài đặt dịch vụ GPRS hoàn tất, vui lòng tắt máy và khởi động lại. Nếu cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với đội ngũ ViTalk.
Mách nước:
  1. Nếu máy bạn chưa có trong hệ thống, bạn có thể chọn một mẫu điện thoại thông dụng của từng hãng. Nokia: 6300, Samsung: X700, Motorola: V3i. Ví dụ máy bạn thuộc hãng Nokia nhưng dòng máy của bạn chưa hỗ trợ bạn có thể soạn tin nhắn "GPRS 6300".
  2. Cài đặt bằng tay
    Thông số GPRS-MobiFone
    + Homepage: http://wap.mobifone.com.vn
    + Security: off
    + IP address: 203.162.21.114
    + Bearer: GPRS
    + Username: mms
    + Password: mms
    + APN/GPRS access point: m-wap
    + nếu có gateway hoặc proxy
    + khai báo IP: 203.162.021.107 Port : 3128 hoặc 9201
    Thông số GPRS-Vinaphone
    + Homepage: http://wap.vinaphone.vnn.vn
    + Security: off
    + IP address: 10.1.10.46
    + Bearer: GPRS
    + Username: mms
    + Password: mms
    + APN/GPRS access point: m3-world
    + nếu có gateway hoặc proxy
    + khai báo IP: 10.1.10.46
    + Port: 3128 hoặc 9201 hoặc 8000
    Thông số GPRS-Viettel
    + Homepage: http://www.viettelmobile.com.vn
    + Security: off 
    + IP address: + Bearer: GPRS + Username: + Password:
    + APN/GPRS access point: v-internet
    - theo ViTalk -